Nghị định số 09/CP của chính phủ “Về chế độ quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh”
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Đất sử dụng của các doanh nghiệp quốc
phòng, an ninh, đất sử dụng làm kinh tế nhằm mục đích kinh doanh và đất sử dụng
làm nhà ở gia đình quân nhân không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này .
1- Đất quốc phòng, an ninh là đất chuyên
dùng được Nhà nước giao cho đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh qui định tại Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai.
2- Đất sử dụng vào việc xây dựng các công
trình quốc phòng, an ninh khác qui định tại điểm i khoản 1 Điều 65 của Luật Đất
đai gồm: đất sử dụng làm nhà công vụ; đất sử dụng làm trại giam giữ; đất thuộc
các khu vực khác mà Chính phủ giao cho Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ quản lý, bảo vệ
theo từng khu vực riêng.
Điều 3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Nội
vụ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm trước Chính phủ
về việc quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh được Nhà nước giao.
1- Đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng: Các Tổng
cục, Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, Binh chủng, Bộ Tư lệnh biên phòng, Bộ chỉ
huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Học viện, Nhà trường và các
đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng;
2- Đơn vị thuộc Bộ Nội vụ: Tổng cục Hậu
cần, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị trực thuộc Bộ
Nội vụ.
Điều 5. Đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao
đất quốc phòng, an ninh sử dụng có những quyền sau đây:
1- Đựơc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất;
2- Đựơc bảo vệ theo pháp luật hiện hành.
Điều 6. Đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước
giao đất quốc phòng, an ninh sử dụng có những nghĩa vụ sau đây:
1- Sử dụng đất đúng mục đích, đúng vị
trí, ranh giới diện tích và các yêu cầu khác đã được qui định khi giao đất
2- Tuân theo những qui định về bảo vệ môi
trường, không làm tổn hại đến lợi ích của người sử dụng đất xung quanh;
3- Không được chuyển đổi, chuyển nhượng,
cho thuê, thế chấp, góp vốn liên doanh và phải tuân theo các qui định của pháp
luật về đất đai.
CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT QUỐC PHÒNG, AN
NINH
1- Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ lập qui
hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh trong phạm vi cả nước và trong
từng địa phương.
2- Các đơn vị vũ trang nhân dân đựơc Nhà
nước giao sử dụng đất quốc phòng, an ninh qui định tại Điều 4 của Nghị định này
lập qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất của đơn vị mình.
1- Xác định cụ thể mục đích sử dụng, diện
tích, ranh giới cho từng đơn vị;
2- Điều chỉnh qui hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cho từng đơn vị trong từng thời kỳ phù hợp với nhiệm vụ được giao;
3- Diện tích, ranh giới đất, nội dung
điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
này phải được thể hiện trên bản đồ địa chính theo quy định của Tổng cục địa
chính.
Điều 9. Thẩm quyền xét duyệt quy hoạch và kế
hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh được quy định như sau:
1- Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy
hoạch, kế hoạch chung về sử dụng đất quốc phòng, an ninh trên phạm vi cả nước
và ở các đô thị loại I, loại II;
2- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ
Nội vụ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch chi tiết sử dụng đất của các đơn vị thuộc
Bộ được Nhà nước giao sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
3- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các đơn
vị thuộc công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau khi đã thoả thuận
với Bộ Nội vụ;
4- Việc bổ sung, điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh phải được cơ quan có thẩm quyền theo quy
định tại khoản 1, khoản 2 của điều này xét duyệt.
Điều 10. Các đơn vị vũ trang nhân dân khi có nhu
cầu xin Nhà nước giao đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh phải tuân
theo quy định của pháp luật về đất đai. Hồ sơ xin giao đất bao gồm:
1- Đơn xin giao đất của đơn vị vũ trang
nhân dân được Nhà nước giao sử dụng đất quốc phòng, an ninh quy định tại Điều 4
của Nghị định này;
2- Công văn đề nghị giao đất của Bộ Quốc
phòng hoặc Bộ Nội vụ;
3- Công văn đề nghị giao đất của Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
4- Trích lục về địa điểm, diện tích đất,
diện tích xây dựng, nhu cầu sử dụng về hạ tầng kỹ thuật, đánh giá tác động môi
trường, thời gian tiến độ thi công, vốn đầu tư theo dự án đầu tư được duyệt.
Điều 11. Thủ tướng Chính phủ Quyết định giao đất
cho các đơn vị vũ trang nhân dân khi có nhu cầu sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh.
Điều 12. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh cho các đơn vị vũ trang nhân dân đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt quy hoạch, kế hoạch chung hoặc quyết định giao đất.
Điều 13. Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất quốc phòng, an ninh của đơn vị vũ trang nhân dân gồm:
1- Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất của đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao sử dụng đất quốc
phòng, an ninh;
2- Quyết định của Bộ Quốc phòng, Bộ Nội
vụ về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình;
3- Quy hoạch kế hoạch về sử dụng đất của
đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 9 của Nghị định này xét
duyệt hoặc quyết định giao đất của Thủ tướng Chính phủ;
4- Bản đồ xác định ranh giới đất thuộc
quyền sử dụng của đơn vị đã được Uỷ ban nhân dân cấp xã, cấp huyện sở tại xác
nhận.
Điều 14. Việc đo đạc đất quốc phòng, an ninh phải
thực hiện theo đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật do Nhà nước ban hành. Đối với
các công trình quốc phòng, an ninh cần bảo đảm yêu cầu bí mật thì cơ quan Địa
chính địa phương chỉ đo đạc đường ranh giới và các điểm mốc cần thiết trong khu
vực.
1- Đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước
giao sử dụng đất quốc phòng, an ninh phải đăng ký đất đai theo quy định tại
Điều 33 của Luật Đất đai. Việc đăng ký đất phải bảo đảm bí mật quốc phòng, an
ninh. Bản đồ địa chính khu đất quốc phòng, an ninh giao cho đơn vị vũ trang sử
dụng phải xác định rõ ranh giới và các yếu tố cần thiết bảo đảm ghép nối phù
hợp với bản đồ địa chính của địa phương;
2- Hàng năm, đơn vị vũ trang nhân dân
được Nhà nước giao sử dụng đất quốc phòng, an ninh phải thống kê, báo cáo tình
hình sử dụng và biến động về đất đai của các đơn vị thuộc mình quản lý theo quy
định của Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ và Tổng cục địa chính.
Điều 16. Việc sử dụng đất quốc phòng, an ninh do
Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ thực hiện theo quy hoạch đã được Chính phủ xét duyệt.
Việc chuyển đất đã được Nhà nước giao cho
các đơn vị quốc phòng, an ninh để sử dụng vào mục đích khác do Thủ tướng Chính
phủ quyết định từng trường hợp cụ thể theo đề nghị của Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ
sau khi có ý kiến của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 17. Hồ sơ, tài liệu về đất quốc phòng, an
ninh được quản lý theo chế độ bảo mật và lưu trữ tại:
1- Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ;
2- Đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước
giao sử dụng đất quốc phòng, an ninh quy định tại Điều 4 của Nghị định này;
3- Đơn vị trực tiếp sử dụng đất;
4- Cơ quan Địa chính tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
Điều 18. Khi cần thu hồi đất quốc phòng, an ninh
để sử dụng vào mục đích khác thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thông báo bằng
văn bản cho đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao sử dụng đất quốc phòng,
an ninh và cho Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ biết trước khi ra quyết định 6 tháng.
Điều 19. Đơn vị vũ trang nhân dân được giao đất sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất thì được miễn trả tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 12
của Nghị định 89/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ.
Điều 20. Các đơn vị vũ trang nhân dân đang quản lý
sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh sau khi rà soát lại quy hoạch nếu
còn thừa đất thì báo cáo Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ để trả lại Nhà nước.
Điều 21. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương thực hiện việc quản lý Nhà nước đối với đất sử dụng cho quốc
phòng, an ninh trong phạm vi địa phương mình, đáp ứng được nhiệm vụ xây dựng,
bảo vệ Tổ quốc và an ninh quốc gia và kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ thu hồi
đất nếu các đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng lãng phí, sai mục đích.
Tổng cục Địa chính giúp Chính phủ, Sở Địa
chính giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản
lý Nhà nước về đất quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về đất đai.
1. Chỉ huy các đơn vị vũ trang nhân dân
sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh có trách nhiệm báo cáo tình hình
sử dụng đất và cung cấp các tài liệu có liên quan khi có thanh tra đất đai về
việc chấp hành pháp luật đất đai đồng thời bảo đảm chế độ bí mật quốc phòng, an
ninh theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ.
2- Thanh tra Bộ Quốc phòng, Thanh tra Bộ
Nội vụ có trách nhiệm:
a) Thanh tra việc chấp hành pháp luật đất
đai của các đơn vị vũ trang nhân dân;
b) Phối hợp với các tổ chức thanh tra đất
đai của Trung ương và địa phương để tiến hành thanh tra những vấn đề có liên
quan đến việc quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh;
c) Kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền xử lý những vi phạm pháp luật về đất đai của các đơn vị vũ trang nhân dân
và các tổ chức, cá nhân khác vi phạm.
Điều 23. Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ được quyết định
việc thay đổi các đơn vị sử dụng đất quốc phòng, an ninh để làm các nhiệm vụ về
quốc phòng, an ninh theo các quy định của pháp luật.
Ngô Quốc Chung - H14
Nhận xét
Đăng nhận xét